8 LOẠI ĐẤT NÔNG NGHIỆP PHỔ BIẾN HIỆN NAY

Đất nông nghiệp chiếm phần lớn diện tích trong nguồn tài nguyên đất đai của nước ta, nắm giữ vai trò quan trọng việc phát triển kinh tế xã hội. Cùng chúng tôi tìm hiểu khái niệm đất nông nghiệp và cách phân loại đất nông nghiệp phổ biến hiện nay.

I. Khái niệm đất nông nghiệp:

Khái niệm đất nông nghiệp:

Đất nông nghiệp là toàn bộ các loại đất được xác định là tư liệu sản xuất phần lớn. Phục vụ cho việc chăm sóc cây trồng và chăn nuôi. Nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt và chăn nuôi, bảo vệ môi trường sinh thái. Cung cấp đáp ứng nhu cầu cho các ngành công nghiệp và dịch vụ.

Theo quy định hiện hành đất đai là vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể là yếu tố có vai trò cốt lõi trong việc phát triển kinh tế xã hội. Là điều kiện vật chất trong sản xuất quan trọng của lĩnh vực nông nghiệp. Và không thể thay thể bởi các yếu tố khác.

Ở nước ta, đất nông nghiệp chiếm phần lớn diện tích trong tài nguyên đất đai của cả nước. Có vai trò quan trọng trong đời sống cũng như sự phát triển kinh tế đất nước.

II. Phân loại dựa trên khái niệm đất nông nghiệp:

Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam thì đất nông nghiệp được giao cho người dân phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Bao gồm các loại đất có đặc điểm giống nhau là tư liệu sản xuất cốt lõi. Cho các mục đích như trồng rừng, chăn nuôi, trồng trọt,… Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chính có vai trò vừa là đối tượng lao động vừa là tài liệu lao động và đặc biệt không thể thay thế được. Đất nông nghiệp là tiền đề của mọi quá trình sản xuất, tham gia vào các ngành sản xuất lương thực. Thực phẩm như ngành thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi.

Dựa trên mục đích sử dụng đất, đất nông nghiệp được phân loại thành nhiều loại đất khác nhau. Bao gồm:

  • Đất nông nghiệp trồng cây hằng năm.
  • Đất nông nghiệp dùng cho chăn nuôi.
  • Đất trồng cây lâu năm.
  • Đất rừng sản xuất.
  • Đất rừng phòng hộ.
  • Đất rừng đặc dụng.
  • Đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối.
  • Đất nông nghiệp khác.

1. Đất nông nghiệp trồng cây hằng năm:

Trên thực tế, đây là loại đất dùng để trồng các loại cây có giai đoạn sinh trưởng và thu hoạch trong thời gian rất ngắn như cây trồng lúa và các loại cây hoa màu. Trong đó, đất trồng lúa hằng năm khác với đất chuyên trồng những loại cây khác dùng để chuyên trồng những loại cây từ khi trồng đến khi thu hoạch chỉ dưới 1 năm, sử dụng đất này để trồng các loại cây hoa màu, cây hoa, cây mía,…. Để định rõ phần đất này là đất trồng hằng năm cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Dựa vào hiện trạng sử dụng đất.

2. Đất nông nghiệp dùng cho chăn nuôi:

Đất nông nghiệp với mục đích chăn nuôi là loại đất nông nghiệp. Có mục đích chủ yếu cho chăn nuôi với mục đích nuôi gia súc, gia cầm,…

Ví dụ: Đất chuyên trồng cỏ tự nhiên để làm thức ăn cho chăn nuôi.

3. Đất trồng cây lâu năm:

Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng hơn một năm. Giai đoạn sinh trưởng của cây từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch có thời gian lâu hơn các loại cây trồng trên đất hằng năm.

Ví dụ các loại lấy cây thân gỗ như bạch đàn, phi lao. Và bao gồm cây có thời gian sinh trưởng như cây hằng năm. Tuy nhiên khi thu hoạch thì thu hoạch trong nhiều năm như cây dâu, cây ăn quả,…

Đất nông nghiệp trồng cây hằng năm và đất nông nghiệp trồng cây lâu năm. Có sụ khác nhau về thời gian sinh trưởng, thời gian thu hoạch của cây trồng chứ không dựa trên thời gian sử dụng của đất ngắn hay dài.

4. Đất rừng sản xuất:

Theo quy định hiện hành, đất rừng sản xuất là một trong những bộ phận đất nông nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Là rừng tự nhiên nhưng Nhà nước giao đất này cho các tổ chức với mục đích quản lý bảo vệ phát triển rừng . Trong đó, Nhà nước thường tiến hành các kế hoạch, dự án giao đất rừng cho các tổ chức. Và hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất lâm nghiệp. Trên những phần đất theo mức mà nhà nước giao.

Đất rừng sản xuất ở những vùng xa khu dân cư sẽ được Nhà nước giao phần đất này cho những tổ chức để quản lý. Kết hợp bảo vệ rừng với khu du lịch sinh thái. Bên cạnh đó, phần đất rừng sản xuất này nhà nước còn có thể cho các tổ chức kinh tế. Hộ gia đình, cá nhân thuê nhằm mục đích thực hiện các dự án trồng rừng. Hay xây dựng các khu du lịch sinh thái.

5. Đất rừng phòng hộ:

Đất rừng phòng hộ là loại đất được sử dụng với mục đích bảo vệ đất và nguồn nước, là yếu tố không thể thiếu để chống xói mòn cho đất, chống thiên tai và có tác dụng làm cân bằng môi trường sinh thái, điều hòa khí hậu. Đất rừng phòng hộ có nhiều lợi ích khác nhau như rừng phòng hộ đầu nguồn, chắn cát bay; rừng phòng hộ để chắn sóng, lấn biển; rừng để bảo vệ môi trường sinh thái.

Theo quy định:. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để bảo vệ, quản lý. Khoanh nuôi tái sinh rừng và trông rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Được sử dụng đất kết hợp với những mục đích khác về bảo vệ. Và phát triển rừng theo quy định của pháp luật.

6. Đất rừng đặc dụng:

Đất nông nghiệp được sử dụng chủ yếu với mục đích bảo tồn thiên nhiên, cân bằng hệ sinh thái rừng, bên cạnh đó còn nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, cùng với phát triển kinh tế như danh lam thắng cảnh khu vui chơi giải trí được xem là di tích lịch sử cần được bảo vệ.

Tuy nhiên, đất rừng đặc dụng khi Nhà nước thực hiện giao đất này cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để bảo vệ và quản lý theo kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được phép kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật hiện hành về bỏa vệ và phát triển rừng.

Đối với các tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán trong thời gian ngắn rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ rất chặt chẽ cho các tổ chức và cá nhân chưa đủ điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng. Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê đất, giao đất rừng đặc dụng vào các mục đích như sản xuất, nghiên cứu hay kết hợp với các mục đích an ninh, quốc phòng. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho các tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực kết hợp với hình thức kinh doanh du lịch sinh thái.

7. Đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:

Đất nuôi trồng thủy sản thường là phần đất nội địa như ao, hồ, sông, ngòi,… Và những phần đất có mặt nước gồm cả trang trại được giao. Nhằm mục đích nuôi trồng và phát triển ngành thủy sản.

Đất làm muối là phần đất trong quy hoạch để sản xuất muối được cấp có thẩm quyền phê duyệt như:. Đất sản xuất muối thủ công và đất sản xuất muối quy mô công nghiệp. Trong đó các cá nhân, hộ gia đình được giao tại địa phương. Hay phần đất của họ nhưng được chuyển đổi sang. Nhà nước còn cho các tổ chức kinh tế người Việt đang định cư ở nước ngoài thuê các phần đất này để thực hiện các dự án sản xuất muối. Đây là một phần đất đặc thù với lợi thế đường bờ biển dài của nước ta. Nên những vùng đất có khả năng làm muối phục vụ đời sống và công nghiệp được Nhà nước rất ưu tiên và khuyến khích.

8. Đất nông nghiệp khác:

Phần đất này được sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác. Phục vụ cho mục đích trồng trọt, bao gồm các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại trong chăn nuôi (được cấp phép bởi cơ quan có thẩm quyền); đất để chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản cho mục đích nghiên cứu học tập; đất ươm tạo giống cây phục vụ cho nông nghiệp.

Ngoài ra, chúng tôi chuyên cung cấp các loại Phân gà hữu cơ Nhật Bản. Thích hợp bón thúc và bón lót cho nhiều loại cây trồng, đem lại hiệu quả lâu dài và bền vững hơn.

Leave a Reply